Ung thư dạ dày là loại khối u ác tính, có thể xuất phát bất kỳ từ vị trí nào của dạ dày. Bệnh có thể phát triển lan rộng dọc theo thành dạ dày hoặc xâm lấn sang các cơ quan khác xung quanh dạ dày. Đây là một trong số những ung thư thường gặp nhất và đứng hàng đầu trong số các ung thư đường tiêu hoá trên phạm vi toàn cầu cũng như là Việt Nam.
 
Triệu chứng lâm sàng Ở giai đoạn sớm, triệu chứng nghèo nàn hoặc không có triệu chứng gì. Khi bệnh phát triển thường có triệu chứng sau:
  • Đau bụng là dấu hiệu thường gặp nhất, đau không có chu kỳ, không liên quan đến bữa ăn.
  • Buồn nôn, nôn nếu khối u ở môn vị và tâm vị.
  • Khó nuốt nếu khối u ở tâm vị.
  • Suy nhược toàn thân, gầy sút nhanh.
  • Hội chứng thiếu máu: Da xanh, niêm mạc nhợt.
  • Hội chứng xuất huyết tiêu hoá: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen.
  • Khám bụng có thể sờ thấy khối u hoặc đám cứng.
  • Phát hiện các dấu hiệu di căn: cổ trướng, gan to, di căn hạch thượng đòn.
đau dạ dày
 

Các chẩn đoán cận lâm sàng

- Nội soi ống mền: Qua nội soi có thể quan sát trực tiếp tổn thương, xác định vị trí, hình dạng, kích thước tổn thương. Đồng thời tiến hành sinh thiết tổn thương để chẩn đoán mô bệnh học.

- Chụp X quang dạ dày: Là phương tiện phổ biến để phát hiện tổn thương ở giai đoạn tiển triển. Ở giai đoạn sớm cần kỹ thuật chụp đối quang kép gợi ý tổn thương, từ đó xác định thêm bằng nội soi.

- Siêu âm ổ bụng: Tìm ổ di căn xa ở gan, tuỵ, buồng trứng...

- Siêu âm qua nội soi: Giúp đánh giá mức độ xâm lấn của tổn thương qua các lớp của thành dạ dày.
 
- Chụp cắt lớp vi tính: Đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương vào các tạng lân cận để có chỉ định điều trị.
 
- Chỉ điểm khối u: CEA, CA72-4 tăng cao trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi, đánh giá kết quả điều trị.
 
- Xạ hình xương bằng máy SPECT: Phát hiện tổn thương di căn xương từ rất sớm so với chụp X quang thông thường. Từ đó giúp lựa chọn biện pháp điều trị thích hợp. Tổn thương có thể ở xương sườn, xương chậu, xương cột sống,..
 
- Chụp PET/CT ((Positron Emission Tomography / Computer Tomography): Phương pháp này có giá trị: Phát hiện sớm tổn thương, đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, theo dõi, đánh giá đáp ứng với điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa, tiên lượng bệnh.
 
- Sinh thiết tổn thương, chẩn đoán mô bệnh học: Sinh thiết qua nội soi, lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán mô bệnh học, có giá trị xác định bệnh. Các loại: Ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô không biệt hoá, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô tế bào vảy, sarcom, u lympho ác tính.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư dạ dày

- Chế độ ăn: nhiều muối, những thức ăn khô, thức ăn hun khói, thức ăn chứa nhiều chất nitrosamine làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày. 

Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn người không hút.

Gần đây người ta đã chứng minh được mối liên quan giữa viêm dạ dày do Helicobacter pylori với ung thư dạ dày.

Các tổn thương, bệnh lý có nguy cơ caonhư viêm teo dạ dày, vô toan, thiếu máu ác tính, dị sản ruột, u tuyến dạ dày cũng được xem là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Những người có tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày do loét có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 - 4 lần người bình thường.
 
Điều trị bệnh ung thư dạ dày

+ Phẫu thuật: Là biện pháp cơ bản nhất để điều trị ung thư dạ dày. Bao gồm các phương pháp:

- Cắt một phần dạ dày hoặc cắt toàn bộ dạ dày đồng thời cắt bỏ mạc nối lớn + vét hạch.

- Trường hợp giai đoạn sớm tổn thương tại chỗ ở lớp niêm mạc có thể cắt bỏ rộng tổn thương qua nội soi.

- Khi bệnh ở giai đoạn muộn: Phẫu thuật cắt dạ dày nhưng không vét hạch, nối vị tràng, mở thông dạ dày, mở thông hỗng tràng.

+ Xạ trị

Xạ trị trước mổ hoặc hoá xạ trị đồng thời có thể giúp người bệnh không mổ được trở nên mổ được và có thể kéo dài thời gian sống của người bệnh sau mổ một cách đáng kể.

+ Hoá trị:

Có thể điều trị trước phẫu thuật, sau phẫu thuật, đồng thời với xạ trị, hoá chất đơn thuần hoặc kết hợp với điều trị đích trong trường hợp giai đoạn tiến triển, tái phát. Dùng hoá chất trong các trường hợp sau:

- Sau phẫu thuật: Khối u lớn, xâm lấn rộng ra quá thanh mạc, hạch (+), có di căn xa.

- Trước phẫu thuật: T2,T3,T4,N(+).

- Các trường hợp không còn khả năng phẫu thuật hoặc phẫu thuật nhưng còn để lại tổ chức ung thư.

+ Điều trị đích
Dùng kháng thể đơn dòng kháng phần nội bào của thụ thể, yếu tố phát triển biểu môn (Her 2). Dùng trong trường hợp: Ung thư biểu mô tuyến giai đoạn tiến triển; tái phát; thất bại với các biện pháp điều trị khác mà có xét nghiệm Her 2 dương tính.

Chế độ dinh dưỡng, nâng cao thể trạng cho bệnh nhân Ung thư dạ dày

Chế độ ăn hợp lý: nhiều trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, các sản phẩm từ sữa, một lượng thịt vừa phải, ít chất béo động vật và hạn chế đường.

Nên vận động, tập thể dục đều đặn, nhẹ nhàng. Hạn chế vận động khi có biến chứng chảy máu dạ dày.

Luôn lạc quan, thoải mải và tin tưởng vào thầy thuốc.

Sử dụng đều đặn 4-6 thìa Tinh Bột Nghệ Tách Tinh Dầu (có chứa Curcumin, dạng bào chế công nghệ cao của tinh chất nghệ vàng) hàng ngày.  

Mới đây, các nhà khoa học thuộc Viện hàn lâm khoa học Việt Nam (Viện HLKHCNVN) đã công bố kết quả chế tạo thành công Tinh Chất Nghệ Curcumin - Tinh Bột Nghệ Tách Tinh Dầu từ cây nghệ vàng trồng trong nước, sinh khả dụng từ 85-95%, đạt chất lượng tương đương chế phẩm của Mỹ và chuyển giao thành Tinh Bột Nghệ Tách Tinh Dầu.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ năm 2009 đã chứng minh Curcumin ức chế sự phát triển của cả 65 chủng HP, trong đó có nhiều chủng đã kháng kháng sinh
 
Trên chuột cống gây loét dạ dày thực nghiệm, sử dụng curcumin với liều  20, 40 và 80 mg/kg, Tuorkey M. và Karolin K. (2009) nhận thấy curcumin đã là giảm đáng kể số lượng và chất lượng ổ loét, làm giảm tiết acid dịch vị và các yếu tố thúc đẩy quá trình viêm.

Trong một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II của các nhà khoa học Thái Lan tiến hành trên 45 bệnh nhân cho uống curcumin 300 mg, mỗi lần 2 thìa, 5 lần trong 1 ngày. Kết quả cho thấy sau 4 tuần 48% không còn vết loét, sau 8 tuần là 72% và sau 12 tuần là 76%.

Khả năng hòa tan, thẩm thấu qua màng tế bào, sinh khả dụng của Tinh Bột Nghệ Tách Tinh Dầu đã được Viện HLKHCNVN nghiên cứu bài bản, chặt chẽ, có hệ thống trong một thời gian dài và được các nhà khoa học công nhận 

Cách hỗ trợ điều trị - phòng bệnh ung thư dạ dày:
  • Không ăn thức ăn có chứa nhiều chất nitrosamin: dưa muối, cà muối.
  • Không ăn thức ăn có nhiều chất phụ gia, thức ăn hun khói.
  • Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa các vitamin: rau xanh, quả tươi.
  • Không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia, tránh béo phì.
  • Điều trị bệnh viêm dạ dày mạn tính nhất là diệt vi khuẩn Helicobacter pylori.
  • Sử dụng thường xuyên Tinh Bột Nghệ Tách Tinh Dầu mỗi ngày

Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng gọi tổng đài (04) 6683 2266 - (08) 3888 2266 hoặc truy cập website tinhbotnghe.vn

tinh bột nghệ

Lưu ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Hiệu quả của sản phẩm có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn tùy thuộc cơ địa của mỗi người.

mua tinh bột nghệ
Các tin khác